Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Bài 7

     

TIỂU TỪ 에게/한테 (CHO….)

Là tiểu từ được gắn vào sau danh từ chỉ người hoặc con vật để xác định đối tượng tiếp nhận hành động.한테 sử dụng nhiều trong văn nói, còn 에게 chủ yếu sử dụng trong văn viết. Không thể dùng 에게/한테 với tất cả các động từ.Các động từ thường đi kèm với tiểu từ này là 주다(đưa cho),선물하다(tặng quà),던지다(ném),보내다(gửi),부치다(gửi),쓰다(viết),전화하다(gọi điện thoại),묻다(hỏi),가르치다(dạy),말하다(nói),팔다(bán)….

Ví dụ:

흥 씨는 동생에게 선물을 줍니다. Bạn Hưng tặng quà cho em.

동생이 개한테 밥을 줘요. Em cho chó ăn.

선생님이 학생들에게 한국어를 가르칩니다. Giáo viên dạy tiếng Hàn Quốc cho các học sinh

 

  • Khi đối tượng tiếp nhận hành động là người có địa vị cao, hoặc là đối tượng cần được tôn kính thì ta dùng 께 thay cho 에게/한테.

저는 할아버지께 선물을 드렸습니다. Tôi tặng quà cho ông.

사장님께 전화를 했습니다. Tôi gọi điện thoại cho giám đốc.

  • Khi sử dụng cho cây cối, nơi chốn ,sự vật thì chúng dùng 에 .

나무에 물을 줘요. tưới nước cho cây.

중국에 소포를 보내요. Gửi bưu phẩm đến Trung Quốc.

사무실에 전화해요. Gọi điện thoại đến văn phòng.

 

 

   TIÊU TỪ 에게/한테( TỪ AI ĐÓ…)

Trợ từ này được sử dụng với danh từ chỉ người, khi mà hành động của động từ bắt đầu từ người đó. Nó thường đi với các động từ như 배우다, 듣다, 받다, 빌리다. ( 께서 là hình thức kính ngữ).

Ví dụ:

선생님께서 한국말을 배웠어요. Tôi đã học tiếng Hàn từ giáo viên.

친구한테서 그 이야기를 들었어요. Tôi đã nghe câu chuyện đó từ người bạn của tôi.

 

 

 

       CẤU TRÚC ()

– Cấu trúc này được sử dụng để đưa ra điều kiện về sự việc, tình huống xảy ra hàng ngày hoặc hành động có tính lặp đi lặp lại, hoặc giả định một sự việc chưa xảy ra, tương đương nghĩa tiếng Việt là “nếu” hoặc “khi”. Khi được dùng với nghĩa giả định thường có các trạng từ như và đi kèm với trạng từ như 혹시(biết đâu, không chừng, có lẽ) và 만일(nếu,lỡ). Nếu động từ có patchim thì kết hợp với “으면”, nếu động từ không có patchim hoặc patchim”ㄹ” thì kết hợp với “면”.

Ví dụ:

날씨가 좋으면 등산을 해요. Nếu thời tiết đẹp thì tôi đi leo núi.

컴퓨터를 많이 하면 눈이 아파요. Nếu sử dụng máy tính nhiều thì sẽ bị đau mắt.

돈 많이 있으면 차를 살 거예요. Nếu có nhiều tiền thì tôi sẽ mua xe ô tô

돈을 많이 벌면 결혼을 할 거예요. Nếu kiếm được nhiều tiền thì tôi sẽ kết hôn.

  • Hành động đã xảy ra ở quá kh không thể kết hợp với –(으)면 . Nếu hành động đó chỉ xảy ra một lần, sử dụng –(으)ㄹ 때.

어제 영화를 보면 울었어요 (× )

어제 영화를 볼 때 울었어요 ( O  )

Tôi đã khóc khi xem phim hôm qua.

 

동생이 집에 없으면 친구가 왔어요 (×)

동생이 집에 없을 때 친구가 왔어요. ( O )

Hôm qua khi em tôi không có nhà thì bạn nó đến.

  •  Khi chủ ngữ của hai mệnh đề không đồng nhất thì dùng tiểu từ chủ ngữ 은/는 ở mệnh đề trước chứ không phải 이/가.

동생 이야기하면 친구들이 웃어요 (× ) -> 동생 이야기하면 친구들이 웃어요. ( O )

Khi em tôi nói chuyện thì các bạn nó cười.

 

     TRỢ TỪ (CHỈ…, VỪA MỚI…)

     “만” diễn tả sự hạn định của một sự vật, sự việc nào đó và loại trừ sự vật, sự việc khác, tương đương nghĩa tiếng Việt là “chỉ, mỗi”. Sử dụng “만” sau danh từ được hạn định.

Ví dụ:

우리 아이는 하루 종일 게임 해요.  Con chúng tôi chỉ chơi game suốt cả ngày.

5분만 기다려 주세요. Làm ơn đợi tôi 5p nữa thôi.

오늘 학교에 란 씨만 왔어요. Hôm nay chỉ mỗi bạn Lan đến trường.

 

  •   Có thể sử dụng tiểu từ 만thay thế các tiểu từ이/가, 은/는 và 을/를hoặc có thể sử dụng song hành 만cùng với chúng. Khi sử dụng song hành , 만đứng trước, theo sau là các tiểu từ 이,은,을để tạo thành  만이, 만은, 만을.

준호만 대학에 입학했어요. ( O ) =  준호만이 대학에 입학했어요. ( O )

Chỉ mình Junho học đại học.

저는 배만 먹고 싶어요. (O) = 저는 배만을 먹고 싶어요. (O)

Tôi chỉ muốn ăn mỗi lê.

 

  • Tuy nhiên, khi sử dụng với các tiểu từ ngoài 이/가, 은/는và 을/를, 만 thường đi sau để kết hợp thành 에서만, 에게만và까지만.

우리 딸은 학교에서만 공부하고 집에서는 공부하지 않아요. (  O )

Con gái tôi chỉ học ở trường mà không học ở nhà

딸은 학교만에서 공부하고 집에서는 공부하지 않아요. ( ×  )

0356.066.066