Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Bài 13
CẤU TRÚC: V-(으)ㄹ 거예요. SẼ
Đuôi kết -(으)ㄹ 거예요 diễn tả kế hoạch ,tương lai hoặc ý định, tương đương nghĩa tiếng Việt là “sẽ” hoặc “định”.
Nếu V có patchim thì kết hợp với -을 거예요.
Nếu V không có patchim hoặc patchim”ㄹ” thì kết hợp với -ㄹ 거예요.
Ví dụ:
주말에 수영을 할 거예요. Tôi sẽ đi bơi vào cuối tuần.
방학에 항국에 갈 거예요. Tôi sẽ đi Hàn Quốc vào kỳ nghỉ
오빠의 결혼식에 한복을 입을 거예요. Tôi định mặc áo truyền thống Hàn Quốc ở lễ kết hôn của anh.
전녁에 불고기를 만들 거예요. Tôi định nấu món thịt nướng vào bữa tối.
언제 고향에 돌아갈 거예요. Khi nào bạn định trở về quê.
Chú ý: Cấu trúc này khi mang ý nghĩa dự định, hay tương lai thì nó chỉ được kết hợp với động từ, và chủ ngữ luôn ở ngôi thứ 1 hoặc thứ 2.
Khi -(으)ㄹ 거예요 kết hợp với tính từ hoặc ngôi thứ 3 thì nó sẽ mang ý nghĩa phỏng đoán, nghĩa tiếng Việt là ” chắc là, có lẽ,hay là..”
Thì quá khứ của ý nghĩa phỏng đoán sẽ là – 았/었을 거예요.
Ví dụ:
오늘은 날씨가 시원할 거예요. Hôm nay có lẽ thời tiết sẽ mát mẻ.
남 씨는 하이 풍에 살 거예요. Bạn Lam chắc sống ở Hải Phòng
어제 비가 왔을 거예요. Hôm qua có lẽ trời đã mưa.
Khi diễn tả sự phỏng đoán thì cấu trúc này không chia ở dạng nghi vấn được.
CẤU TRÚC: 보다
Sử dụng 보다 để so sánh hai sự vật, sự việc. Với danh từ đứng trước là tiêu chuẩn so sánh, tương đương nghĩa tiếng Việt là “hơn”. 보다 kết hợp với danh từ thành cấu trúc N보다 N–이/가.. tính từ
N보다 N을/를….động từ.
Trạng từ 더(hơn), 덜(ít hơn) cũng thường được dùng kèm với 보다, nhưng không bắt buộc.
Ví dụ:
겨울에 베트남보다 한국이 추워요. Mùa đông Hàn Quốc lạnh hơn mùa đông.
저는 여름보다 봄을 더 좋아해요. Tôi thích mùa xuân hơn mùa hè.
영어보다 한국어를 더 공부하고 싶어요. So với tiếng Anh tôi thích học tiếng Hàn quốc hơ.
남 씨보다 두안 씨가 더 커요. Bạn Tuấn cao hơn bạn Lam.
어제보다 오늘이 덜 더워요. So với hôm qua hôm nay nóng ít hơn.
CHÚ Ý: Trật tự của danh từ đứng trước và sau 보다 có thể hoán đổi cho nhau mà không thay đổi ý nghĩa của câu.
겨울에 베트남보다 한국이 추워요 = 겨울에 한국이 베트남보다 추워요
저는 여름보다 봄을 더 좋아해요 = 저는 봄을 여름보다 더 좋아해요
영어보다 한국어를 더 공부하고 싶어요 = 한국어를 영어보다 더 공부하고 싶어요